Nhược thị – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Nhược thị là gì?
Nhược thị là tình trạng giảm thị lực không thể cải thiện bằng cách đeo kính hoặc sử dụng kính sát tròng và không do bất kỳ bệnh nào về mắt gây ra. Không giống như bình thường, não không thể nhận biết hoàn toàn những hình ảnh mà mắt của những bệnh nhân nhược thị truyền đến. Thông thường, nhược thị chỉ xảy ra ở một mắt, nhưng đôi khi nó có thể làm giảm thị lực ở cả hai mắt. Có hai thuật ngữ chính để chỉ tình trạng nhược thị: “nhược thị chức năng” dùng để chỉ tình trạng có thể phục hồi được và “nhược thị thực thể” dùng để chỉ tình trạng không thể phục hồi được. Hầu hết các trường hợp giảm thị lực do nhược thị đều có thể phòng tránh hoặc phục hồi nếu được can thiệp bằng những biện pháp thích hợp. Nhược thị ảnh hưởng đến khoảng 3% trẻ em dưới 6 tuổi.
Các mức độ và triệu chứng của nhược thị
Dựa vào tình trạng thị lực, chúng ta có thể chia nhược thị thành ba mức độ khác nhau:
- Nhược thị nhẹ: thị lực từ 20/40 đến 20/30.
- Nhược thị trung bình: thị lực từ 20/200 đến 20/50.
- Nhược thị nặng: thị lực dưới 20/200.
Ban đầu, đứa bé mới sinh ra có thể nhìn thấy. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, đường dẫn truyền thị giác từ mắt đến não và cả bên trong não cũng tiếp tục phát triển. Não bắt đầu học cách phân tích những tín hiệu từ mắt. Quá trình này tiếp tục phát triển cho đến khoảng 7-8 tuổi. Sau thời điểm này, đường dẫn truyền thị giác và vùng thị giác của não đã được hình thành hoàn chỉnh và không thể thay đổi được.
Nguyên nhân gây nhược thị
Nếu vì một nguyên nhân nào đó, đứa trẻ không thể sử dụng mắt một cách bình thường, chức năng thị giác của não sẽ không được “học hỏi” đến nơi đến chốn. Kết quả là khả năng nhìn bị giảm sút dẫn đến nhược thị. Nhược thị thường xảy ra ở não hơn là ở mắt. Ngay cả khi những vấn đề ở mắt đã được điều trị, tình trạng giảm sút khả năng nhìn do nhược thị thường vẫn tồn tại vĩnh viễn trừ khi được điều trị trước năm 7 tuổi.
Có nhiều bệnh về mắt có thể gây nhược thị. Ba nguyên nhân chính là:
1. Lác mắt
Lác mắt là tình trạng hai mắt không nhìn cùng một hướng. Khi một mắt nhìn thẳng ra phía trước, mắt còn lại sẽ liếc vào trong, ra ngoài, lên hoặc xuống. Hai mắt không nhìn cùng một hướng, do đó, chúng tập trung vào những điểm hoặc vật thể khác nhau. Do đó, não sẽ bỏ qua những tín hiệu từ một trong hai mắt để tránh hiện tượng nhìn đôi. Chỉ một mắt được sử dụng để tập trung vào vật thể. Hầu hết các trường hợp lác mắt xuất hiện sớm ở trẻ nhỏ khi não đang phát triển cơ chế nhìn.
Có một số trường hợp lác mắt nhưng thị lực của mỗi mắt vẫn còn tốt. Trong những trường hợp này, hai mắt sẽ được sử dụng xen kẽ qua lại với nhau ở những thời điểm khác nhau. Do đó, đường dẫn truyền thị giác sẽ phát triển ở mỗi mắt. Trong nhiều trường hợp lác mắt, một mắt giữ chức năng chính yếu, mắt còn lại không được sử dụng để nhìn, do đó, não bỏ qua tín hiệu từ mắt đó. Khi đó, mắt không sử dụng sẽ không phát triển đường dẫn truyền thị giác bình thường, dẫn đến nhược thị.
2. Bất thường khúc xạ – đặc biệt là tình trạng chiết quang mắt không đều
Tật khúc xạ bao gồm cận thị, viễn thị và loạn thị. Trẻ mắc tật khúc xạ cao, đặc biệt là viễn thị và loạn thị cao, thường có nguy cơ bị nhược thị cao hơn.
Lệch khúc xạ xảy ra khi khúc xạ hai mắt không đồng đều, chênh lệch trên 2D, có thể gây nhược thị ở mắt có khúc xạ cao hơn. Ví dụ, mắt bị viễn thị ở một mắt nhiều hơn so với mắt còn lại. Trong trường hợp này, não có xu hướng bỏ qua tín hiệu từ mắt bị tật khúc xạ nặng hơn (thường là mắt bị viễn thị nặng hơn). Khi đó, nhược thị sẽ xuất hiện ở mắt đó.
Bất thường khúc xạ có thể được giải quyết bằng cách đeo kính. Tuy nhiên, nếu không được kiểm tra thị lực, cha mẹ khó có thể nhận biết trẻ có bất thường khúc xạ hay không. Đặc biệt, nếu trẻ bị chiết quang không đều và một mắt dùng tạm được có thể thị lực bình thường. Nếu không được phát hiện, nhược thị có thể xuất hiện ở mắt không được sử dụng.
3. Những bất thường khác gây cản trở thị giác
Bất kỳ bất thường nào ở trẻ nhỏ gây cản trở thị giác có thể dẫn đến nhược thị do não không thể tạo lập được đường dẫn truyền thị giác. Ví dụ, đục thủy tinh thể ở một mắt, sẹo giác mạc, sụp mi, di chứng màng đồng tử, tổn hại dịch kính…
Triệu chứng của nhược thị
Nhược thị có thể biểu hiện bằng một số triệu chứng như nhìn mờ một mắt hoặc cả hai mắt, mỏi mắt, có thể kèm theo lác, sụp mi.
Nhược thị có thể được chẩn đoán bằng cách khám mắt và đo thị lực. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để đo thị lực tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Giảm thị lực ở một mắt sau khi chỉnh kính, hoặc chênh lệch thị lực 2 mắt ≥ 2 hàng thị lực được đánh giá là nhược thị. Trẻ nhỏ không thể thực hiện thử thị lực, vì vậy, ta dựa vào khả năng định thị của mắt và khả năng nhìn theo đồ vật. Trẻ bị nhược thị cũng có xu hướng đọc từng chữ, từng mắt rời rạc dễ dàng hơn khi đọc nguyên hàng chữ.
Ngoài ra, trẻ bị lác cần được theo dõi cẩn thận để xem xét xem có xuất hiện nhược thị hay không.
Điều trị nhược thị
Nguyên tắc chung của việc điều trị nhược thị bao gồm hạn chế sử dụng mắt lành, kích thích sử dụng mắt nhược thị để phát triển thị giác bình thường và giải quyết các nguyên nhân gây nhược thị.
Có nhiều phương pháp điều trị nhược thị, bao gồm:
- Điều trị nguyên nhân: Ví dụ như điều chỉnh kính cho những người bị tật khúc xạ (cận thị hoặc viễn thị), phẫu thuật để điều trị bất thường thủy tinh thể…
- Kích thích sử dụng mắt nhược thị: Để làm cho mắt bị nhược thị hoạt động, có thể sử dụng kính đặc chế để làm mờ mắt còn tốt thay vì dùng băng dán, để tránh trẻ sử dụng mắt bị nhược thị. Loại thuốc và liều lượng thuốc sẽ phụ thuộc vào độ tuổi và mức độ nhược thị. Bệnh nhân cũng cần được theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng nhược thị đảo ngược.
- Phương pháp bịt mắt: Bằng cách dán băng trực tiếp che mắt, dán băng che lên trên mắt kính, sử dụng kính tiếp xúc mờ hoặc đục. Thời gian bịt mắt và thời gian theo dõi sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Việc kiểm tra mắt lành để tránh nhược thị đảo ngược và kiểm soát sự cải thiện thị lực của mắt bị nhược thị.
- Gia phạt: Sử dụng thuốc nhỏ mắt hoặc kính đặc chế để làm mờ mắt còn tốt thay vì dùng băng dán. Loại thuốc và liều lượng thuốc sẽ được chỉ định phụ thuộc vào độ tuổi và mức độ nhược thị. Cũng cần theo dõi chặt chẽ để tránh nhược thị đảo ngược.
- Kích thích sử dụng mắt nhược thị: Dùng kính đủ số và thường xuyên để kích thích mắt nhược thị hoạt động. Có thể chơi những trò chơi về thị giác yêu cầu sử dụng mắt bị nhược thị nhiều như xâu hạt cườm, tập đồ hình, tập trên máy…
Triệu chứng của nhược thị có thể sẽ được cải thiện khi điều trị được tiến hành sớm. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Sau đó, trẻ cần được theo dõi cho tới khi khoảng 8 tuổi để đảm bảo mắt vẫn duy trì khả năng sử dụng và không tái phát nhược thị.
Kết luận
Nhược thị là tình trạng giảm thị lực không thể cải thiện bằng cách đeo kính hoặc sử dụng kính sát tròng. Nguyên nhân gây nhược thị có thể là do lác mắt, bất thường khúc xạ hoặc các bất thường khác gây cản trở thị giác. Nhược thị có thể biểu hiện qua việc nhìn mờ một hoặc cả hai mắt. Để điều trị nhược thị, cần hạn chế sử dụng mắt lành và kích thích sử dụng mắt nhược thị. Việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng để cải thiện thị lực.