Phân biệt sự khác nhau giữa cao đẳng chính quy và cao đẳng nghề
Sinh viên học trình độ cao đẳng tương đương với 3 năm học trong trường. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể tiếp tục học lên đại học, tìm việc làm hoặc đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, tùy thuộc vào điều kiện của từng người.
1. Bằng cao đẳng là gì? Cao đẳng chính quy là gì?
Bằng cao đẳng là một giấy chứng nhận được trao bởi một trường cao đẳng uy tín sau khi sinh viên hoàn thành chương trình học. Thông thường, chương trình cao đẳng kéo dài trong vòng 3 năm.
Cao đẳng chính quy là hệ đào tạo thuộc bậc giáo dục đại học, có trình độ chung là cao đẳng và nằm trong hệ thống giáo dục được quản lý bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cao đẳng chính quy đào tạo theo hình thức liên tục, tập trung áp dụng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với những thông tin này, chúng ta đã tìm hiểu rõ hơn về bằng cao đẳng là gì và cao đẳng chính quy là gì.
2. Sự khác biệt giữa cao đẳng chính quy và cao đẳng nghề
- Tiếp thị liên kết là gì? Tổng quan về tiếp thị liên kết cho người mới bắt đầu
- Bảo hiểm du lịch là gì? Lợi ích và nên mua bảo hiểm của hãng nào tốt
- Visa 482 Úc: Tiền đề để người lao động xin visa tay nghề định cư Úc!
- CE trong chứng khoán là gì? Phân biệt giá trần, giá sàn và giá tham chiếu
- Máy tính công nghiệp là gì?
Về cao đẳng chính quy
- Cao đẳng chính quy là hệ đào tạo thuộc bậc giáo dục đại học, có trình độ chung là cao đẳng và nằm trong hệ thống giáo dục thuộc sự quản lý của Bộ Thương binh và Xã hội.
- Cao đẳng chính quy do Bộ Thương binh và Xã hội quản lý.
- Hình thức học tập là liên tục, tập trung theo cơ chế của Bộ Thương binh và Xã hội.
- Nội dung đào tạo chuyên sâu về lý thuyết hơn các kỹ năng thực hành.
- Các sinh viên sẽ được cấp bằng cử nhân cao đẳng sau khi hoàn thành khóa học.
- Sau khi tốt nghiệp, cử nhân cao đẳng có khả năng làm việc trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp. So với đại học, cao đẳng giới hạn lý thuyết hơn.
Về cao đẳng nghề
- Cao đẳng nghề thuộc hệ thống các trường dạy nghề.
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là đơn vị quản lý các trường cao đẳng nghề.
- Nội dung chương trình của cao đẳng nghề tập trung vào phần thực hành hơn là lý thuyết. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên cao đẳng nghề sẽ được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cấp bằng.
- Chính nhờ việc được học nhiều thực hành, sinh viên cao đẳng nghề sẽ vững tay nghề, sở hữu chuyên môn tốt và tự tin khi xin việc.
3. Thời gian đào tạo hệ cao đẳng chính quy
Ngoài vấn đề “bằng cao đẳng là gì”, nhiều người cũng quan tâm tới thời gian đào tạo hệ cao đẳng chính quy. Thời gian đào tạo của chương trình cao đẳng chính quy được quy định như sau:
-
Thời gian khóa học theo niên chế:
- Thông thường, thời gian đào tạo đối với trình độ cao đẳng chính quy là 2 đến 3 năm. Khối lượng kiến thức tối thiểu mà hệ cao đẳng đào tạo là khoảng 60 tín chỉ.
- Thời gian học tập bao gồm: thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học; thời gian thực học; thời gian ôn và thi tốt nghiệp. Trong số đó, thực học là thời gian sinh viên được học và thực hành trên lớp.
- Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: lao động và dự phòng, kỳ nghỉ hè, lễ tết, tổng kết năm học, sơ kết, khai giảng, bế giảng…
-
Thời gian khóa học theo tín chỉ:
- Thời gian học tập theo tín chỉ bao gồm: thực học, thi và kiểm tra kết thúc môn học. Thời gian thực học là thời gian sinh viên dành để ngồi trên ghế nhà trường, lắng nghe giảng dạy của giáo viên. Thông thường, mỗi môn học có từ 2 đến 6 tín chỉ.
- Các hoạt động chung bao gồm lao động và dự phòng, thời gian nghỉ hè, lễ, tết, tổng kết và bế giảng năm học…
- Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành trong các trường cao đẳng chính quy: Lý thuyết chiếm khoảng 30% – 50% trong khi thực hành chiếm khoảng 50% – 70%.
4. Những nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy
Ngoài vấn đề “bằng cao đẳng là gì”, nhiều người cũng quan tâm tới nội dung chương trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy. Các nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo cao đẳng chính quy bao gồm:
-
Chương trình đào tạo và các đề cương học phần:
- Chương trình đào tạo cao đẳng chính quy cần thể hiện rõ: đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và tốt nghiệp; trình độ đào tạo; chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo; khối lượng kiến thức thực tập, thực hành và lý thuyết; phương pháp và hình thức đào tạo; kế hoạch đào tạo theo thời gian; đánh giá kết quả học tập…
- Mỗi chương trình học phần phải liên kết với một ngành hoặc một vài ngành, và được cấu trúc từ các phần thuộc khối kiến thức như giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại cương.
- Đề cương các học phần cần thể hiện chi tiết số lượng tín chỉ, nội dung thực hành và lý thuyết, tài liệu và giáo trình phục vụ học phần.
- Hiệu trưởng là người ban hành chương trình học. Đối với khóa cao đẳng 3 năm, mỗi chương trình học có khoảng trên 90 tín chỉ. Đối với khóa cao đẳng 2 năm, khoảng 60 tín chỉ.
-
Học phần và tín chỉ:
- Học phần là khối lượng kiến thức mà sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Thông thường, mỗi học phần có khoảng 2 – 5 tín chỉ. Mỗi học phần được giảng dạy trong một kỳ học.
- Khối lượng kiến thức trong các học phần phải đạt đúng mức trình độ theo năm học. Mỗi học phần có mã số riêng do trường quy định.
- Các học phần bao gồm học phần bắt buộc và học phần tự chọn:
- Học phần bắt buộc chứa kiến thức và nội dung chính, sinh viên phải tích lũy đầy đủ.
- Học phần tự chọn cho phép sinh viên tự chọn môn học theo sở thích để đa dạng hóa chương trình học và đạt đủ số tín chỉ để tốt nghiệp.
- Tín chỉ là đơn vị thống kê khối lượng học tập của sinh viên.
- Đối với cao đẳng chính quy, mỗi tín chỉ tương đương với 15 tiết học lý thuyết, 30 – 45 tiết thực hành, 45 – 90 giờ thực tập tại doanh nghiệp, 45 – 60 giờ làm tiểu luận, khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp.
- Mỗi sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân để học lý thuyết và thực hành tại trường.
- Một tiết học tương đương 50 phút.
- Hiệu trưởng là người quy định số giờ giảng dạy của giảng viên và số giờ học tập, thực tập của sinh viên.
Trang chủ: https://lambangdaihocvn.co/