Dự trữ ngoại hối nhà nước là gì ?
Định nghĩa về dự trữ ngoại hối nhà nước
Theo Điều 3 Nghị định 50/2014/NĐ-CP, dự trữ ngoại hối nhà nước được định nghĩa như sau:
Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối, được ghi nhận trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể, dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
1. Dự trữ ngoại hối chính thức
Dự trữ ngoại hối chính thức là phần tài sản bằng ngoại hối thuộc sở hữu Nhà nước và được Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Tiền gửi ngoại tệ và vàng của tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước
Đây là tiền gửi bằng ngoại tệ và vàng được các tổ chức tín dụng (bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và Kho bạc Nhà nước gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Các nguồn ngoại hối khác
Đây là các nguồn ngoại hối khác ngoài dự trữ chính thức và tiền gửi ngoại tệ, vàng như đã nêu ở trên.
Các thành phần dự trữ ngoại hối nhà nước
- Nghề Dịch Thuật Tiếng Anh Là Gì? Từ Vựng Lĩnh Vực Chuyên Môn
- Cắt Mí Mini Deep là gì? Bao lâu thì Lành, Đẹp? Bảng giá mới
- Tử cung lạnh có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng thụ thai?
- “Google Merchant Center (GMC) là gì?” | Cập nhật mới năm 2023
- Hệ thống ERP là gì? ERP giúp ích như thế nào cho doanh nghiệp?
Theo Điều 4 Nghị định 50/2014/NĐ-CP, dự trữ ngoại hối nhà nước gồm:
- Ngoại tệ tiền mặt và tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.
- Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế phát hành.
- Quyền rút vốn đặc biệt và dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế.
- Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
- Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước
Theo Điều 5 Nghị định 50/2014/NĐ-CP, dự trữ ngoại hối nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối.
- Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế.
- Ngoại hối từ tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
- Ngoại hối mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước.
- Ngoại hối từ các nguồn khác.
Quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước
Theo Điều 6 Nghị định 50/2014/NĐ-CP, việc cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước được quy định như sau:
-
Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, bao gồm:
a) Quy định về tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư áp dụng cho dự trữ ngoại hối nhà nước.
b) Quy định về cơ cấu đầu tư áp dụng cho dự trữ ngoại hối chính thức, bao gồm cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối và cơ cấu đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng. -
Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối dựa trên:
a) Xu hướng biến động tỷ giá, lãi suất và giá vàng trên thị trường quốc tế.
b) Tình hình đầu tư vào các loại ngoại tệ và vàng trong dự trữ quốc tế của các nước trên thế giới, dựa trên thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế. -
Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng dựa trên:
a) Mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá và giá vàng.
b) Tình hình biến động tỷ giá và giá vàng trên thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế.
c) Tình hình sử dụng các loại ngoại tệ trong thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và trả nợ nước ngoài của Việt Nam.
d) Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ. -
Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư bao gồm:
a) Quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước.
b) Dự báo diễn biến tình hình thị trường tài chính quốc tế và thị trường ngoại hối trong nước.
c) Hệ thống xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín trên thế giới. -
Định kỳ 6 tháng và khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước và báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp.