Tái đầu tư là gì? Quy định pháp luật về tái đầu tư
1. Tái đầu tư là gì?
Tái đầu tư là việc sử dụng cổ tức, tiền lãi hoặc bất kỳ hình thức thu nhập nào khác nhận được từ một khoản đầu tư để mua thêm cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị khác thay vì nhận tiền mặt.
2. Đặc điểm của tái đầu tư
- Tái đầu tư được thực hiện khi một nhà đầu tư sử dụng tiền thu được từ một khoản đầu tư để mua thêm cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị hay doanh nghiệp khác liên quan đến cùng một khoản đầu tư.
- Tiền thu được từ đầu tư có thể bao gồm cổ tức và lợi nhuận từ quyền sở hữu đầu tư. Nếu không tái đầu tư, tiền này sẽ được trả lại cho nhà đầu tư dưới dạng tiền mặt. Các doanh nghiệp xã hội thường tái đầu tư để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
- Công thức tính tỷ lệ tái đầu tư: Là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư sau khi trả cổ tức cho cổ đông.
3. Quy định pháp luật về tái đầu tư
3.1. Ngành nghề cấm đầu tư
Theo Luật Đầu tư 2020, các ngành và nghề sau đây bị cấm đầu tư:
- Kinh doanh các chất ma tuý quy định tại Phụ lục I Luật Đầu tư 2020.
- Kinh doanh các loại hoá chất, khoáng vật theo quy định tại Phụ lục II Luật Đầu tư 2020.
- Kinh doanh các mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư 2020.
- Kinh doanh mại dâm.
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người.
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
- Kinh doanh pháo nổ.
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
3.2. Quy định Luật Đầu tư 2020 về tái đầu tư
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được phép giữ lại lợi nhuận thu được từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong các trường hợp sau:
- Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký.
- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
- Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
Nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 Luật Đầu tư 2020 đối với các trường hợp tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài và tăng vốn đầu tư ở nước ngoài.
Đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 Luật Đầu tư 2020.
4. Yếu tố để tái đầu tư hiệu quả
Để đạt hiệu quả trong tái đầu tư, các nhà đầu tư cần lưu ý các vấn đề sau:
- Đánh giá rủi ro của các dự án hoặc chương trình mà họ định đầu tư. Rủi ro có thể bên ngoài như tình hình chính trị, kinh tế, chiến tranh, xung đột, khách hàng hoặc nhà cung cấp, công nghệ vận hành… và rủi ro bên trong như nhân lực, các đối tác rút vốn, quản lý dự án…
- Xây dựng nguồn nhân lực, tài lực và vật lực trước khi mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo hiệu quả.
- Không nên sử dụng toàn bộ lợi nhuận hoặc vay mượn để tái đầu tư. Chủ đầu tư cần phân biệt rõ nguồn lợi nhuận chính và nguồn vốn rủi ro để đảm bảo an toàn tài chính.
- Tập trung tái đầu tư vào nhân lực, vì nhân viên phù hợp với doanh nghiệp là tài sản quan trọng. Việc đầu tư vào nhân sự và xây dựng văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tăng giá trị và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên đây là giới thiệu về tái đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh và quy định pháp luật liên quan. Nếu bạn cần thêm thông tin, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được tư vấn.