Blog

Tín chỉ là gì? Sinh viên cần biết gì khi học tín chỉ?

Tín chỉ là một hình thức đào tạo trình độ Đại học và Cao đẳng đang được áp dụng tại Việt Nam. Sinh viên cần hiểu rõ về tín chỉ và những điều cần biết khi học theo hình thức này.

1. Tín chỉ là gì? Học theo tín chỉ là gì?

1.1 Tín chỉ là cái gì?

Tín chỉ là một đơn vị để đo lường mức độ học tập trong hệ thống ECTS. Một tín chỉ tương đương với:

15 buổi học lí thuyết;

30 buổi thực hành và thí nghiệm hoặc thảo luận;.

Sinh viên sẽ thực tập trong vòng 60 giờ tại các cơ sở hoặc dành 45 giờ để hoàn thành tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc luận văn tốt nghiệp.

Sinh viên cần dành tối thiểu 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ học để học một tín chỉ.

1.2 Học theo tín chỉ là gì?

Theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT, hiện tại ở Việt Nam đang có hai phương thức đào tạo chính là đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ.

Trong quá trình đào tạo, phương pháp theo tín chỉ được sử dụng để tổ chức việc học theo từng học phần. Điều này cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ từng học phần và tuân thủ kế hoạch học tập cá nhân, phù hợp với lộ trình giảng dạy của trường đào tạo.

Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định học trong học kỳ, theo Điều 7 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT. Các học phần bao gồm:

Môn học mới;.

Một số môn học chưa đạt (để học lại);.

Một số môn học đã hoàn thành (để nâng cao điểm số, nếu có).

Việc đăng ký sẽ tùy thuộc vào danh sách học phần đã mở và các điều kiện đăng ký của từng học phần.

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong lĩnh vực giáo dục, vui lòng liên hệ đến số 1900.6192 để nhận sự hỗ trợ cụ thể từ LuậtViệtNam.

Tín chỉ là đơn vị sử dụng để đo lường mức độ học tập trong một hệ thống ECTS.
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường mức độ học tập của một hệ thống ECTS (Ảnh minh họa)

2. Ưu, nhược điểm của hình thức đào tạo theo tín chỉ

Vấn đề về tìm hiểu ưu điểm và nhược điểm của hình thức đào tạo tín chỉ cũng được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số ưu và nhược điểm của hình thức đào tạo tín chỉ:

2.1 Lợi ích của hình thức đào tạo theo tín chỉ.

2.1.1 Sinh viên có thể linh hoạt về thời gian hoàn thành khóa học.

Sử dụng phương pháp đào tạo theo tín chỉ, thời gian tốt nghiệp của sinh viên phụ thuộc vào số lượng tín chỉ mà họ đăng ký. Nghĩa là, sinh viên tích lũy nhiều tín chỉ sẽ tốt nghiệp nhanh hơn. Thời gian tốt nghiệp có thể từ 3,5 đến 4,5 năm tùy thuộc vào khả năng học và nhu cầu của sinh viên.

Sinh viên học theo tín chỉ có thể tự sắp xếp và đăng ký tín chỉ sao cho phù hợp với quỹ thời gian và khả năng hoàn thành chương trình học, nhằm đặt ra kế hoạch cho tương lai.

2.1.2 Có khả năng điều chỉnh thời gian học tập linh hoạt.

Đối với hình thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên có thể tự lựa chọn môn học và thời gian học phù hợp với lịch trình của mình, và được hướng dẫn bởi giáo viên riêng. Tuy nhiên, cần lưu ý để không có sự xung đột giữa các lớp học. Hình thức đào tạo này mang lại nhiều cơ hội cho sinh viên, đặc biệt là những người đến từ xa hoặc cần linh hoạt trong việc đi làm thực tập hay làm thêm.

2.1.3 Giảm tổn thất trong quá trình giảng dạy.

Phương thức đào tạo truyền thống yêu cầu sinh viên thanh toán học phí cho cả năm học, trong khi đó phương thức đào tạo tín chỉ chỉ yêu cầu sinh viên thanh toán học phí theo số tín chỉ đã đăng ký.

Sau khi bỏ sót một số khóa học, sinh viên có thể tiếp tục học mà không cần đăng ký lại từ đầu. Hình thức đào tạo này không chỉ thuận lợi cho sinh viên mà còn giúp các trường dễ dàng quản lý ngân sách cho các khóa học.

2.1.4 Tạo sự linh hoạt giữa các bộ môn, chuyên ngành học.

Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ sẽ mang lại sự linh hoạt hơn trong việc học các môn, bao gồm cả khối kiến thức chung và khối kiến thức chuyên môn cho từng lĩnh vực cụ thể. Môn kiến thức chung có ý nghĩa là môn học bắt buộc áp dụng cho tất cả học sinh trong trường và được giám sát bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Có nhiều ngành học và mỗi ngành có kiến thức chuyên sâu riêng. Sinh viên có thể nhờ sự tư vấn của giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn môn học phù hợp.

2.2 Nhược điểm của nó.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc áp dụng hình thức đào tạo tín chỉ vẫn còn những nhược điểm sau:.

2.2.1 Thách thức trong việc tạo sự liên kết giữa các sinh viên.

Việc học theo tín chỉ cho phép sinh viên tự đăng ký môn học và thời gian học, do đó mỗi sinh viên trong lớp có thể lựa chọn các môn học và thời gian học khác nhau. Điều này gây khó khăn trong việc tạo sự liên kết giữa các sinh viên trong cùng một lớp học.

Trong nhiều trường hợp, sinh viên các lớp sẽ gặp khó khăn trong việc tạo sự đoàn kết và các hoạt động chung của nhóm cũng sẽ không diễn ra hiệu quả khi tính liên kết giữa các cá thể trong lớp học là vấn đề quan trọng.

Tri thức bị đánh mất.

Chia các môn học thành 2, 3 hoặc 4 tín chỉ và học trong thời gian ngắn có thể gây mất mát và thiếu sót trong việc truyền tải kiến thức. Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến những người đăng ký học chuyên ngành hoặc nghiên cứu.

3. 4 điều sinh viên cần biết khi học tín chỉ

Khi theo học Đại học hoặc Cao đẳng, sinh viên không chỉ cần hiểu về khái niệm “tín chỉ” mà còn cần nắm rõ các thông tin khác liên quan như cách tính điểm khi học tín chỉ và số lượng tín chỉ đăng ký trong một năm học.

3.1 Một năm học có bao nhiêu đơn vị tín chỉ?

Hiện tại, Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT không quy định về số tín chỉ mà một sinh viên có thể đăng ký trong một năm học. Thay vào đó, các trường sẽ tự đặt ra quy định về số tín chỉ dựa trên khối lượng kiến thức và chương trình học của từng trường. Trên thực tế, trung bình mỗi kỳ học, học sinh viên đăng ký khoảng 30 tín chỉ.

Ngoài ra, trong mỗi năm học, các trường có thể tổ chức thêm kỳ học hè để sinh viên học vượt tín chỉ hoặc học cải thiện lại các môn chưa đạt kết quả tốt, dựa trên danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của từng học phần.

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 08/221/TT-BGDĐT, trước mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo sẽ hướng dẫn sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của trường. Nếu sinh viên học theo tín chỉ, họ cần đăng ký lớp học của các môn học mà họ dự định sẽ theo học trong học kỳ đó.

Các môn học mới;

Một số môn học chưa đạt.

Một số môn học đã hoàn thành (nhằm nâng cao điểm số nếu cần thiết).

Mỗi trường đào tạo sẽ có quy định rõ ràng về số lượng học phần mà sinh viên có thể đăng ký trong mỗi học kỳ theo các khung sau:

– Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;.

– Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.

3.2 Một tín chỉ hiện nay có giá bao nhiêu?

Vấn đề giá trị của một tín chỉ đối với sinh viên luôn được quan tâm, bên cạnh việc tìm hiểu khái niệm và ý nghĩa của tín chỉ.

Các trường đại học hiện nay áp dụng mức thu học phí khác nhau cho mỗi tín chỉ, và có sự thay đổi theo từng kỳ học và năm học. Dưới đây là bảng mức thu học phí của một số trường đại học (đây chỉ là bảng tham khảo).

Trường

Học phí/tín chỉ

ĐH Ngoại ngữ – ĐH Quốc gia Hà Nội

290.000 đồng

ĐH Luật Hà Nội

240.000 đồng

Đại học Thủy Lợi

230.000 – 280.000 đồng

Đại học Văn hóa Hà Nội

206.000 đồng

Đại học Hà Nội

480.000 – 650.000 đồng

Đại học Ngoại thương

400.000 – 600.000 đồng

Đại học Bách Khoa TP. HCM

170.000 đồng (môn đại cương)

220.000 đồng (môn chuyên ngành)

Mức học phí tại mỗi trường Đại học đào tạo đơn vị tín chỉ có sự khác biệt. (Ảnh minh họa)
Mức thu tín chỉ ở mỗi cơ sở đào tạo Đại học là khác nhau (Ảnh minh họa)

3.3 Phương pháp tính điểm trong hệ thống tín chỉ.

Việc tính điểm trong quá trình đào tạo tín chỉ là một vấn đề quan trọng mà sinh viên cần quan tâm, đồng thời phải hiểu rõ về khái niệm tín chỉ.

3.3.1 Được tính bằng hệ thống điểm chữ.

Hệ thống tín chỉ tại Việt Nam quy định cách xếp loại học lực đại học dựa vào điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần. Tất cả điểm sẽ được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến một chữ số thập phân.

Phần điểm học phần là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá bộ phận của học phần đó nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần của các môn sẽ được làm tròn đến một chữ số thập phân và được chuyển thành điểm chữ từ A đến D như sau:.

  • Điểm A được đánh giá từ (8.0 – 10) là rất xuất sắc.
  • Điểm B được xem là khá (từ 6.5 đến 7.9).
  • Điểm C tương đương với khoảng từ 5.0 đến 6.4, được xem là trung bình.
  • Điểm D được xem là yếu, nằm trong khoảng từ 3.5 đến 4.9.
  • Ở một số trường đại học, cao đẳng, ngoài việc xét điểm theo hệ thống A, B, C, D, còn có thêm các mức điểm B+, C+, D+. Do vậy, việc xếp loại học lực đại học theo tín chỉ sẽ được đánh giá như sau:

  • Điểm A là trong khoảng từ A (8.5 – 10): Xuất sắc.
  • Điểm A được xếp vào loại B+ (8.0 – 8.4): Rất tốt.
  • Điểm A tương đương với B (7.0 – 7.9): Khá.
  • Điểm A tương đương với C+ (6.5 – 6.9): Trung bình khá.
  • Điểm A tương đương với C (5.5 – 6.4): Trung bình.
  • Điểm A được xếp vào khoảng từ D+ (5.0 – 5.4): Trung bình yếu.
  • Điểm A tương đương với D (4.0 – 4.9): Kém.
  • Quy định phân loại không đạt: F (dưới 4.0) Kém.
  • Sinh viên nào đạt điểm D ở học phần nào sẽ được học cải thiện điểm của học phần đó. Nếu có học phần bị điểm F, sinh viên phải đăng ký học lại từ đầu theo quy định của nhà trường.

    3.3.2 được tính theo hệ thống điểm 4.

    Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy của mỗi sinh viên theo hệ thống tín chỉ, ta sẽ quy đổi mỗi mức điểm chữ của mỗi học phần thành điểm số như sau:

  • A có giá trị tương đương với số 4.
  • B+ tương ứng với 3.5 điểm.
  • B tương đương với 3.
  • C+ tương đương với 2.5.
  • Điểm C đồng nghĩa với số 2.
  • D+ tương đương với 1.5.
  • D đồng nghĩa với 1.
  • Điểm F tương đương với 0.
  • Hạng tốt nghiệp của sinh viên sẽ được xác định dựa trên điểm trung bình chung tích lũy của toàn bộ khoá học tại trường.

  • Đối với hạng xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00.
  • Loại giỏi: Số điểm trung bình tổng từ 3,20 đến 3,59.
  • Với hạng khá: Điểm trung bình tổng cộng nằm trong khoảng từ 2,50 đến 3,19.
  • Loại trung bình: Điểm trung bình phổ thông tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
  • 3.4. Sinh viên có nợ tín chỉ có bị ép nghỉ học không?

    Theo Điều 11 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT quy định, sinh viên tham gia chương trình đào tạo theo tín chỉ sẽ được cảnh báo về tình trạng học tập cuối mỗi học kỳ chính, dựa trên các điều kiện sau đây:

    Nếu tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24, thì sẽ bị không đạt.

    Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 cho học kỳ đầu và dưới 1,0 cho các học kỳ sau trong khóa học.

    Sinh viên năm thứ nhất có điểm trung bình tích lũy dưới 1,2, sinh viên năm thứ hai dưới 1,4, sinh viên năm thứ ba dưới 1,6 và sinh viên các năm tiếp theo dưới 1,8.

    Bên cạnh đó, nếu bị cảnh báo học tập nhiều lần, sinh viên sẽ bị buộc thôi học trong các trường hợp:.

    Khi số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;

    Thời gian học vượt quá hạn mức quy định trong quy định của cơ sở đào tạo.

    Cũng cần chú ý rằng, Quy định của trường đào tạo phải có quy định chi tiết về:

    Để đảm bảo hiệu quả trong việc cảnh báo học tập, chúng ta có thể áp dụng một số điều kiện như giới hạn số lần hoặc mức độ cảnh báo, nhưng không nên vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp.

    – Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;.

    Việc bảo toàn thành tích học tập đã tích lũy trong trường hợp sinh viên bị buộc phải nghỉ học.

    Có thể thấy, sinh viên sẽ bị cảnh báo học tập nếu tổng số tín chỉ nợ từ đầu khóa học vượt quá 24 tín. Nếu số lần cảnh báo này hoặc mức cảnh báo vượt quá giới hạn quy định của cơ sở đào tạo, sinh viên có thể bị áp dụng hình thức buộc thôi học.

    Đây là tất cả các thông tin về câu hỏi Tín chỉ. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ số điện thoại 1900.6192 để được hỗ trợ.

    Related Articles

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Back to top button